Danh nhân Việt Nam tuổi Dần

Thứ Ba 8:51 01/02/2022

Theo quan niệm tín ngưỡng truyền thống, người tuổi Hổ (tuổi Dần) thường oai phong, mạnh mẽ, nhạy bén, tài giỏi và thành đạt. Trong số các danh nhân góp phần làm rạng rỡ nền văn hiến Việt Nam, có nhiều người sinh năm Dần.

* TRẦN THỦ ĐỘ: Sinh năm Giáp Dần 1194, quê Thái Bình, đại danh thần thời Trần. Sắc sảo, quyết đoán lại giỏi ứng biến, nhiều mưu lược, phò giúp triều Lý chống dẹp các cuộc phản loạn và tạo dựng việc vua Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh ngày 10/1/1226, lập nên nhà Trần. Bằng tài năng chính trị và quân sự xuất chúng, ông xử lý sâu sắc, thấu đáo mọi quan hệ, vụ việc, tạo uy phong lừng lẫy, năm 1234 thăng tới Thống quốc Thái sư (Tể tướng), trở thành trụ cột triều Trần và lãnh đạo nhân dân toàn thắng trong cuộc chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông năm 1258.

* LÊ VĂN HƯU: Sinh năm Canh Dần 1230, quê Thanh Hóa, danh sĩ, sử gia thời Trần. Nổi tiếng uyên thâm và giàu chí tiến thủ, đỗ bảng nhãn năm 17 tuổi, làm quan hình rồi thăng tới Thượng thư (Bộ trưởng) Bộ Binh. Đến đời Trần Thánh Tông, được sung chức Học sĩ Viện Hàn lâm kiêm Giám tu viện Quốc sử, đảm trách biên soạn bộ Đại Việt sử ký đồ sộ (gồm 30 quyển về lịch sử nước ta trước đó và được soạn xong vào năm 1272). Ông còn là người thầy uy tín, dạy học nhiều hoàng thân, tướng lĩnh nhà Trần.

* NGÔ THÌ NHẬM: Sinh năm Bính Dần 1746, quê Hà Nội, danh sĩ thời Lê mạt và Tây Sơn. Đa tài, nhanh nhạy, thạo việc chính trị, quân sự và ngoại giao, năm 1775 đỗ tiến sĩ, làm quan thăng tới Hữu Thị lang Bộ Công. Đến thời Tây Sơn, được vua Quang Trung trọng dụng, trao nhiều việc lớn và phong tới Tả Thị lang Bộ Lại. Ông còn là tác giả của nhiều công trình giá trị về chính sự, đối ngoại, lịch sử, văn thơ và tôn giáo.

* PHAN HUY CHÚ: Sinh năm Nhâm Dần 1782, quê Hà Tĩnh, danh sĩ thời Nguyễn. Thông tuệ, hiếu học, giỏi ứng đối, làm Biên tu ở Viện Hàn lâm rồi thăng tới Tư vụ Bộ Công. Thời kỳ 1824-1833, nhiều lần được cử đi sứ Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Là một học giả và nhà ngoại giao lớn, ông để lại những công trình giá trị về lịch sử, địa lý, văn hóa, đối ngoại, quân sự, luật lệ. Đặc biệt, bộ Lịch triều hiến chương loại chí gồm 49 quyển của ông soạn xong năm 1821 được coi như bộ bách khoa toàn thư đầu tiên ở Việt Nam.

* LƯƠNG VĂN CAN: Sinh năm Giáp Dần 1854, quê Hà Nội, chí sĩ cận đại. Nho nhã, thông tuệ, tân tiến, năm 20 tuổi đỗ cử nhân, mở trường Đông Kinh nghĩa thục và khởi xướng phong trào Duy tân yêu nước. Giặc khủng bố, lưu đày ông 7 năm sang Campuchia. Cuối năm 1921, ông trở về Hà Nội, tiếp tục hoạt động chính trị, xã hội và dạy học, viết sách. Ông để lại nhiều công trình giá trị về luân lý, lịch sử và ngôn ngữ.

* TRẦN CAO VÂN: Sinh năm Bính Dần 1866, quê Quảng Nam, thủ lĩnh kháng Pháp. Năng động, khí phách, quyết tâm chống Pháp, năm 1886 vào tu tại chùa Cổ Lâm rồi ra mở trường dạy học nhằm chiêu tập chiến hữu và làm cố vấn cho cuộc khởi nghĩa Võ Trứ. Năm 1898, bị địch bắt giam đến năm 1907. Ra tù, tham gia và lãnh đạo phong trào Duy Tân nên lại bị đày ra Côn Đảo đến năm 1914. Năm 1915 cùng các đồng chí thành lập Hội Quang phục Việt Nam và tổ chức cuộc khởi nghĩa Duy Tân. Kế hoạch khởi nghĩa bị lộ, ông bị bắt và hi sinh giữa năm 1916.

* HỒ  CHÍ MINH: Sinh năm Canh Dần 1890, quê Nghệ An, lãnh tụ cách mạng, Chủ tịch nước, danh nhân văn hóa thế giới. Bản lĩnh, thông minh, nặng lòng ái quốc, theo học ở Huế, năm 1911 xuất dương, tìm đường cứu nước. Qua nhiều quốc gia, làm nhiều nghề, tham gia các tổ chức tiến bộ ở Pháp, Nga, Trung Quốc và Quốc tế Cộng sản với mục đích giác ngộ, lãnh đạo cách mạng, đấu tranh cho độc lập, tự do của Việt Nam. Ngày 3/2/1930, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Tháng 8/1945, chỉ đạo tổng khởi nghĩa toàn quốc. Ngày 2/9/1945 đọc Bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và trở thành Chủ tịch nước đến khi qua đời năm 1969. Bằng tài năng lãnh đạo phi thường kết hợp với lối sống nhân văn, giản dị, gần gũi, Bác được toàn dân kính trọng, ngưỡng mộ và là người có công lớn nhất trong sự nghiệp giành độc lập, xây dựng và phát triển nước Việt Nam hiện đại. Không chỉ là lãnh tụ cách mạng kiệt xuất, Chủ tịch nước Việt Nam đầu tiên, Bác còn là nhà thơ, nhà báo, nhà tư tưởng lớn và năm 1987 được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.

* NGUYỄN CHÍ THANH: Sinh năm Giáp Dần 1914, quê Thừa Thiên - Huế, đại tướng quân đội. Gan dạ, kiên trung, nhiệt thành yêu nước, từ năm 17 tuổi đã đấu tranh chống chính quyền bảo hộ, rồi tham gia phong trào bình dân, tích cực hoạt động cách mạng. Được phong quân hàm đại tướng khi mới 36 tuổi. Ông lập nhiều chiến tích vẻ vang, góp phần quan trọng làm nên sự toàn thắng trong công cuộc chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.